Thứ Bảy, 30 tháng 11, 2013

LÁ PHIẾU TRẮNG CỦA NHÀ SỬ HỌC DƯƠNG TRUNG QUỐC

Bỏ qua chuyện “xào nấu” số liệu của bảng điện tử nói về số 97,59% nhất trí với Hiến pháp 1992 sửa đổi, bởi có 488 người biểu quyết, mà 486 người nhất trí, hai người không biểu quyết, mà hệ thống chuyên thu thập số liệu biểu quyết lại đưa ra con số 97,59% thì nên đuổi việc anh phụ trách IT của Quốc hội.

TỔNG THỐNG ĐẦU TIÊN CỦA HỢP CHỦNG QUỐC HOA KỲ: GEORGE WASHINGTON

George Washington

Tổng thống đầu tiên của Hoa Kỳ

Tại chức 30 tháng 4, 1789 – 4 tháng 3, 1797
Phó tổng thống John Adams
Tiền nhiệm Chức vụ mới thành lập
Kế nhiệm
John Adams
Đệ nhất tổng tư lệnh Lục quân Lục địa
Tại chức 15 tháng 6, 1775 – 23 tháng 12, 1783
Bổ nhiệm bởi
Quốc hội Lục địa
Tiền nhiệm Chức vụ mới lập
Kế nhiệm
Henry Knox
Tướng tư lệnh Lục quân Hoa Kỳ thứ 7
Tại chức 13 tháng 7, 1798 – 14 tháng 12, 1799
Bổ nhiệm bởi
John Adams
Tiền nhiệm James Wilkinson
Kế nhiệm Alexander Hamilton
Đại biểu của Virginia tại Đệ nhị Quốc hội Lục địa
Tại chức 10 tháng 5, 1775 – 15 tháng 6, 1775
Đại biểu của
Virginia tại Đệ nhất Quốc hội Lục địa
Tại chức 5 tháng 9, 1774 – 26 tháng 10, 1774

TỔNG THỐNG THỨ 2: JOHN ADAMS


Tổng thống thứ 2 của Hoa Kỳ

Nhiệm kỳ 4 tháng 3, 17974 tháng 3, 1801
Tiền nhiệm George Washington
Kế nhiệm Thomas Jefferson
Đảng Đảng Liên bang
Sinh 30 tháng 10, 1735
Quincy, Massachusetts
Mất 4 tháng 7, 1826 (90 tuổi)
Quincy, Massachusetts
Nghề nghiệp Luật sư
Chữ ký
Phu nhân Abigail Smith Adams

TỔNG THỐNG THỨ 3: THOMAS JEFFERSON


Tổng thống thứ 3 của Hoa Kỳ
Nhiệm kỳ 4 tháng 3, 18013 tháng 3, 1809
Tiền nhiệm John Adams
Kế nhiệm James Madison
Đảng Dân chủ–Cộng hòa
Sinh 13 tháng 4, 1743
Shadwell, Virginia
Mất 4 tháng 7, 1826 (83 tuổi)
Charlottesville, Virginia
Chữ ký
Phu nhân Martha Wayles Skelton Jefferson

Thomas Jefferson (17431826) là tổng thống thứ 3 của Hợp chúng quốc Hoa Kỳ, người sáng lập ra Đảng Dân chủ–Cộng hòa Hoa Kỳ(Democratic-Republican Party: Republican), và là một trong những người theo chủ nghĩa tự do nhiệt thành lớn nhất thời cận đại. Ông sinh ngày13 tháng 4 năm 1743 tại Shadwell, bang Virginia, lúc đó còn là vùng biên giới hoang vu, trong một gia đình kĩ sư gốc Anh. Thuở nhỏ, ông học ở quê nhà, rồi sau đó vào trường Đại học William & Mary (17601762). Năm 23 tuổi, ông trở thành luật sư. Bảy năm sau, ông thôi hành nghề với một tài sản kha khá và với mối ác cảm sâu sắc về giới luật sư, rồi sống cuộc sống của một nhà quý tộc nông thôn độc lập.

TỔNG THỐNG THỨ 4: JAMES MADISON


Tổng thống thứ 4 của Hoa Kỳ
Nhiệm kỳ 4 tháng 3, 18094 tháng 3, 1817
Tiền nhiệm Thomas Jefferson
Kế nhiệm James Monroe
Đảng Dân chủ - Cộng hoà
Sinh 16 tháng 3, 1751
Port Conway, Virginia
Mất 28 tháng 6, 1836 (85 tuổi)
Montpelier, Virginia
Chữ ký
Phu nhân Dolley Todd Madison



James Madison (16 tháng 3 năm 1751 - 28 tháng 6 năm 1836) là một chính khách và là tổng thống thứ 4 của Hoa Kỳ. Ông bắt đầu nhiệm kỳ tổng thống từ năm 1809 cho đến năm 1817 thì rời khỏi cương vị này.




James Madison

TỔNG THỐNG THỨ 5: JAMES MONROE


Tổng thống thứ 5 của Hoa Kỳ
Nhiệm kỳ 4 tháng 3, 18174 tháng 3, 1825
Tiền nhiệm James Madison
Kế nhiệm John Quincy Adams
Đảng Đảng Dân chủ
Sinh 28 tháng 4, 1759
Quận Westmoreland, Virginia
Mất 4 tháng 7, 1831 (72 tuổi)
New York, New York
Chữ ký
Phu nhân Elizabeth Kortright Monroe
James Monroe (28 tháng 4 năm 1759 - 4 tháng 7 năm 1831) là tổng thống thứ 5 của Hoa Kỳ (1817-1825), và người thứ tư thuộc tiểu bangVirginia giữ nhiệm kỳ tổng thống. Monroe, một đồng minh thân cận của Thomas Jefferson, là một nhà ngoại giao, người ủng hộ cho Cách mạng Pháp. Ông đóng vai trò hàng đầu trong Chiến tranh 1812 với tư cách là bộ trưởng chiến tranh và bộ trưởng ngoại giao dưới thời James Madison. Trúng cử năm 1816, nhiệm kỳ của ông được đánh dấu bằng việc giành được tiểu bang Florida (1819); Thỏa hiệp Missouri (1820), trong đóMissouri được tuyên bố là một bang có nô lệ; sự tuyên bố học thuyết Monroe (1823), nêu rõ sự chống đối của Mỹ với sự can thiệp của các nước Châu Âu vào các nước Mỹ Latinh.

TỔNG THỐNG THỨ 6: JOHN QUINCY ADAMS


Tổng thống thứ 6 của Hoa Kỳ
Nhiệm kỳ 4 tháng 3 năm 18254 tháng 3 năm1829
Tiền nhiệm James Monroe
Kế nhiệm Andrew Jackson
Đảng Đảng Dân chủ
Sinh 11 tháng 7, 1767
Quincy, Massachusetts
Mất 23 tháng 2, 1848 (80 tuổi)
Washington, D.C.
Nghề nghiệp Luật sư
Chữ ký
Phu nhân Louisa Catherine (Johnson) Adams

John Quincy Adams (1767-1845) là tổng thống Hoa Kỳ thứ 6 (1826-1829) và là con trai đầu, con thứ hai của vị tổng thống Hoa Kỳ thứ hai John Adams (tại nhiệm 1797-1801) và Abigail Adams . Ông đắc cử tổng thống năm 1826 và là tổng thống cuối cùng của đảng dân chủ cộng hòa Hoa Kỳ cho đến khi ông bị Andrew Jackson đánh bại trong cuộc bầu cử tổng thống Mỹ năm 1828 và chỉ phục vụ được 1 nhiệm kỳ.

TỔNG THỐNG THỨ 37: RICHARD NIXON


Tổng thống thứ 37 của Hoa Kỳ
Nhiệm kỳ 20 tháng 1 năm 19699 tháng 8 năm1974
Tiền nhiệm Lyndon B. Johnson
Kế nhiệm Gerald Ford
Phó tổng thống thứ 36 của Hoa Kỳ
Nhiệm kỳ 20 tháng 1 năm 195320 tháng 1 năm1961
Tiền nhiệm Alben Barkley
Kế nhiệm Lyndon B. Johnson
Đảng Cộng hoà
Sinh 9 tháng 1 năm 1913
Mất 22 tháng 4, 1994 (81 tuổi)
Tôn giáo Quaker
Chữ ký

TỔNG THỐNG THỨ 7: ANDREW JACKSON


Nhiệm kỳ 4 tháng 3 năm 18294 tháng 3 năm1837
Tiền nhiệm John Quincy Adams
Kế nhiệm Martin Van Buren
Mất 08 tháng 6, 1845 (78 tuổi)
Nghề nghiệp Luật sư
Chữ ký

Andrew Jackson (15 tháng 3 năm 1767 - 8 tháng 6 năm 1845) là Tổng thống Hoa Kỳ thứ 7(1829-1837) và đã thoát khỏi vụ ám sát năm 1835. Ông là tổng thống đầu tiên của Đảng Dân chủ Hoa Kỳ. Trước khi đắc cử, Jackson từng là 1 nhà lãnh đạo quân sự Hoa KỳFlorida và đã chỉ huyquân đội Mỹ năm (1815) trong trận chiến New Orleans. Ông đánh bại John Quincy Adams trong cuộc bầu cử tổng thống năm 1828. Trong nhiệm kỳ tổng thống cuối của Jackson, Chiến tranh Toledo (1835-1836) nổ ra, ông và quốc hội đã ép khiến bang Michigan bị khủng hoảng tài chính và phải đầu hàng bang Ohio (1836).

TỔNG THỐNG THỨ 8: MARTIN VAN BUREN


Tổng thống thứ 8 của Hoa Kỳ
Nhiệm kỳ 4 tháng 3 năm 18374 tháng 3 năm1841
Tiền nhiệm Andrew Jackson
Kế nhiệm William Henry Harrison
Đảng Đảng Dân chủ
Sinh 5 tháng 12, 1782
Kinderhook, New York
Mất 24 tháng 7, 1862 (79 tuổi)
Kinderhook, New York
Chữ ký
Phu nhân Hannah Hoes Van Buren

Martin Van Buren (pronounced /væn ˈbjʊərɨn/ or /væn ˈbjɜrɨn/; ngày 5 tháng 12, 1782 – ngày 24 tháng 7, 1862) là Tổng thống Hoa Kỳ thứ tám từ 1837 đến 1841. Trước khi nhận chức tống thống, ông là phó tổng thống thứ tám (1833–1837) và là Bộ trưởng Ngoại giao Hoa Kỳ thứ 10 dưới quyền Andrew Jackson lúc đó. Ông là người Đảng Dân Chủ, là một trong những đảng lớn mạnh cùng với Đảng Cộng Hòa, và là tổng thống đầu tiên không phải người gốc Anh (Ví dụ như không phải nguồn gốc từ người Anh, Đảo Ireland, Scottish...); cụ tổ ông đến từ Hà Lan. Ông là người đầu tiên trong gia phả đẻ ở Hoa Kỳ[1] (bố ông sinh ở Anh trước khi Cách mạng Hoa Kỳ), và là tổng thống duy nhất tiếng Anh không phải là ngôn ngữ thứ nhất, tiếng đầu tiên của ông là Tiếng Hà Lan.[2] Thêm nữa, ông là tổng thống đầu tiên đến từ New York.

TỔNG THỐNG THỨ 9: WILLIAM HENRY HARRISON


Nhiệm kỳ 4 tháng 3 năm 18414 tháng 4 năm1841
Tiền nhiệm Martin Van Buren
Kế nhiệm John Tyler
Đảng Whig
Mất 4 tháng 4, 1841 (68 tuổi)
Chữ ký


William Henry Harrison (9 tháng 2 năm 17734 tháng 4 năm 1841) là một nhà lãnh đạo quân đội Mỹ, một nhà chính trị, và là vị Tổng thống Hoa Kỳ thứ 9. Ông là Thống đốc đầu tiên của Lãnh thổ Indiana và sau đó là một dân biểu Hạ viện Hoa KỳThượng nghị sỹ từ Ohio. Harrison bắt đầu nổi danh khi ông lãnh đạo các lực lượng Mỹ đánh dân da đỏ tại Trận Tippecanoe năm 1811 và ông đã có biệt hiệu "Tippecanoe" (hay "Old Tippecanoe"). Là một tướng trong cuộc Chiến tranh 1812 tiếp theo đó, đóng góp nổi bật của ông là một chiến thắng tại Trận Thames, một trận mang tới sự chấm dứt thành công cuộc chiến ở khu vực của ông.

TỔNG THỐNG THỨ 10: JOHN TYLER


Nhiệm kỳ 4 tháng 4 năm 18414 tháng 3 năm1845
Tiền nhiệm William Henry Harrison
Kế nhiệm James K. Polk
Đảng Dân chủ
Mất 18 tháng 1, 1862 (71 tuổi)
Chữ ký
John Tyler (ngày 29 tháng 3 năm 1790 - 18 tháng 1 năm 1862Tổng thống Hoa Kỳthứ 10. Ông là đảng viên Đảng Dân chủ. Ông sinh ra tạiQuận thành phố Charlesthuộc bang Virginia . Ông đang là phó tổng thống và lên làm tổng thống sau cái chết của tổng thống William Henry Harrison năm 1841 . Trong năm 1841, Đảng Whig do Henry Clay chủ trì đã hai lần đề xuất phải khôi phục lại ngân hàng trung ương tư hữu và phế bỏ chế độ tài chính độc lập, kết quả cả hai lần đều bị người kế nhiệm của tổng thống Harrison là phó tổng thống John Tyler phủ quyết. Henry Clay tức giận và xấu hổ đã ra lệnh khai trừ John Tyler ra khỏi đảng Whig, kết quả là tổng thống John Tyler “may mắn” trở thành vị tổng thống “mồ côi” bị khai trừ ra khỏi đảng duy nhất trong lịch sử nước Mỹ.
John Tyler

TỔNG THỐNG THỨ 11: JAMES KNOX POLK

Nhiệm kỳ 4 tháng 3 năm 18454 tháng 3 năm1849
Tiền nhiệm John Tyler
Kế nhiệm Zachary Taylor
Đảng Dân chủ
Mất 18 tháng 6, 1849 (53 tuổi)
Chữ ký
Phu nhân Sarah Childress PolkJames Knox Polk (2 tháng 11 năm 1795 - 15 tháng 6 năm 1849) là tổng thống thứ 11 của Hoa Kỳ, tại nhiệm từ 4 tháng 3 năm 1845đến 4 tháng 3 năm 1849. Polk sinh ra tại quận Mecklenburg, Bắc Carolina nhưng phần lớn sống và đại diện cho tiểu bang Tennessee. Một thành viên củaĐảng Dân chủ, ông làm phát ngôn viên hạ viện Hoa Kỳ từ 1835–1839, thống đốc tiểu bang Tennessee từ 1839–1841, trước khi trở thành tổng thống.

TỔNG THỐNG THỨ 12: ZACHARY TAYLOR



Nhiệm kỳ 4 tháng 3, 18499 tháng 7, 1850
Tiền nhiệm James Polk
Kế nhiệm Millard Fillmore
Đảng Whig
Mất 9 tháng 7, 1850 (65 tuổi)
Chữ ký
Phu nhân Margaret Smith

Zachary Taylor (24 tháng 11 năm 1784 - 9 tháng 7 năm 1850) là một tướng lĩnh quân sự và là tổng thống thứ 12 của Hoa Kỳ. Được biết đến với biệt danh "Old Rough and Ready", Taylor dành 40 năm sự nghiệp trong quân đội Hoa Kỳ, tham gia Chiến tranh 1812, Chiến tranh Diều hâu Đen(Black Hawk War) vàChiến tranh Seminole lần 2. Ông nổi tiếng qua các chiến thắng thời Chiến tranh Mexico-Hoa Kỳ. Là chủ nô lệ miền Nam, ông phản đối việc giải thể quyền sở hữu nô lệ tại các lãnh thổ.

TỔNG THỐNG THỨ 13: MILLARD FILLMORE



Nhiệm kỳ 9 tháng 7, 18504 tháng 3, 1853
Tiền nhiệm Zachary Taylor
Kế nhiệm Franklin Pierce
Đảng Đảng Hoa Kỳ (1856–1860)
Mất 8 tháng 3, 1874 (74 tuổi)
Nghề nghiệp Luật sư
Chữ ký
Phu nhân Abigail Powers (1826–1853)
Caroline Carmichael (1858–1874)

Millard Fillmore (7 tháng 1 năm 1800 - 8 tháng 3 năm 1874) là tổng thống thứ 13 của Hoa Kỳ, giữ chức từ 1850 đến 1853, và là thành viên cuối cùng của Đảng Whig giữ cương vị tổng thống. Sau khi Zachary Taylor qua đời vì viêm dạ dày cấp tính, Fillmore, khi đó là phó tổng thống, đã lên kế nhiệm và trở thành tổng thống thứ hai của Hoa Kỳ phục vụ nhiệm kỳ "tay ngang" kiểu này. Fillmore không bao giờ dành thắng lợi trong bầu cử chính thống, sau khi làm hết nhiệm kỳ dang dở của Taylor, Fillmore thất bại trong việc dành sự đề cử của Đảng Whig cho nhiệm kỳ tổng thống trong cuộc bầu cử năm 1852; bốn năm sau, trong cuộc bầu cử tổng thống năm 1856, trên cương vị là chủ tịch Đảng Know Nothing và ứng cử viên Đảng Whig, ông lại lần nữa thất bại trong cuộc bầu cử.

TỔNG THỐNG THỨ 14: FRANKLIN PIERCE


Tổng thống thứ 14 của Hoa Kỳ

Nhiệm kỳ 4 tháng 3 năm 18534 tháng 3 năm1857
Tiền nhiệm Millard Fillmore
Kế nhiệm James Buchanan
Mất 8 tháng 10, 1869 (64 tuổi)
Chữ ký

Franklin Pierce (1804-1869) là một chính khách và là Tổng thống Hoa Kỳthứ 14 từ năm 1853 đến 1857. Ông là vị tổng thống duy nhất đến từNew Hampshire và là tổng thống thứ hai sinh vào thế kỉ 19. Ông là vị Tổng thống nổi tiếng bởi biệt tài ghi nhớ rất tốt, ông đã đọc thuộc lòng thành thạo bài diễn văn nhậm chức dài 3.000 từ của mình một cách rành rọt. Trong cuộc sống, ông là người nghiện rượu nặng và khá trầm cảm.

TỔNG THỐNG THỨ 15: JAMES BUCHANAN


Tổng thống thứ 15 của Hoa Kỳ

Nhiệm kỳ 4 tháng 3 năm 18574 tháng 3 năm1861
Tiền nhiệm Franklin Pierce
Kế nhiệm Abraham Lincoln
Đảng Dân chủ
Mất 1 tháng 6, 1868 (77 tuổi)
Chữ ký

James Buchanan (23 tháng 4 năm 1791 - 1 tháng 6 năm 1868) là tổng thống thứ 15 của Hoa Kỳ (1857–1861) và là tổng thống duy nhất trong lịch sử đến từ tiểu bang Pennsylvania, ông cũng là tổng thống duy nhất chưa bao giờ kết hôn. Trên cương vị tổng thống, Buchanan có biệt danh "doughface" (người nhu nhược), ông đấu tranh với Stephen A. Douglas dành quyền kiểm soát Đảng Dân chủ. Các học giả thường xuyên xếp ông là một trong hai hoặc ba tổng thống tồi tệ nhất của Hoa Kỳ; dù Buchanan tuyên bố chiến tranh ly khai là bất hợp pháp, nhưng ông cũng tuyên bố tham gia cuộc chiến để ngăn chặn nó cũng là bất hợp pháp. Sự thụ động này đã đặt nền tảng để tổng thống Abraham Lincoln thực hiện cuộc Nội chiến Hoa Kỳ.

TỔNG THỐNG THỨ 16: ABRAHAM LINCOLN

Abraham Lincoln /ˈbrəhæm ˈlɪŋkən/ (12 tháng 2, 1809 – 15 tháng 4, 1865), còn được biết đến với tên Abe Lincoln, tên hiệu Honest Abe,Rail Splitter, Người giải phóng vĩ đại, là Tổng thống thứ 16 của Hoa Kỳ từ tháng 3 năm 1861 cho đến khi bị ám sát vào tháng 4 năm 1865. Ông được xem là một nhân vật lịch sử tiêu biểu hàng đầu của Hiệp Chủng quốc Hoa Kỳ[1], với tài nghệ chính trị tầm cỡ George Washington.[2]

Lincoln thành công trong nỗ lực lãnh đạo đất nước vượt qua cuộc khủng hoảng hiến pháp, quân sự, và đạo đức – cuộc Nội chiến Mỹ – duy trì chính quyền Liên bang, đồng thời chấm dứt chế độ nô lệ, và hiện đại hóa nền kinh tế, tài chính của đất nước. Sinh trưởng trong một gia đình nghèo ở vùng biên thùy phía Tây, kiến thức Lincoln thu đạt được hầu hết là nhờ tự học. Ông trở thành luật sư nông thôn, nghị viên Viện Lập pháp tiểu bang Illinois, nghị sĩ một nhiệm kỳ ở Viện Dân biểu Hoa Kỳ, rồi trải qua hai lần thất bại trong nỗ lực giành một ghế tại Thượng viện.

TỔNG THỐNG THỨ 17: ANDREW JOHNSON



Nhiệm kỳ 15 tháng 4 năm 18654 tháng 3 năm1869
Tiền nhiệm Abraham Lincoln
Kế nhiệm Ulysses S. Grant
Đảng Cộng hòa
Mất 31 tháng 7, 1875 (66 tuổi)
Chữ ký

Andrew Johnson (1808-1875) là tổng thống Hoa Kỳthứ 17. Ông vốn là phó tổng thống và lên làm tổng thống khi tổng thống Abraham Lincoln bịám sát năm1865.Ông được cho là người đã gây ra một sai lầm lớn trong lịch sử nước Mĩ, đó là ngay sau cuộc nội chiến, Andrew Johnson đã quyết định đứng về phía người da trắng tại các bang miền nam và ngăn cản việc mở rộng quyền con người ở các bang miền nam (tại các bang miền nam chỉ bãi bỏ chế độ nô lệ mà thôi). “Nước Mỹ vẫn đang tiếp tục phải trả giá cho sai lầm của Andrew Johnson”, - đó là ý kiến của giáo sư sử học danh dự Michael Le Benedict thuộc trường đại học Ohio.

TỔNG THỐNG THỨ 18: ULYSSES SIMPSON GRANT

Tổng thống Hoa Kỳ thứ 18
Nhiệm kỳ 4 tháng 3, 18694 tháng 3, 1877
Tiền nhiệm Andrew Johnson
Kế nhiệm Rutherford B. Hayes
Phó tổng thống Schuyler Colfax
Nhiệm kỳ 9 tháng 3, 1864 – 4 tháng 3, 1869
Tiền nhiệm Henry Halleck
Kế nhiệm William Sherman
Đảng Cộng hòa
Point Pleasant, Ohio, Hoa Kỳ
Mất 23 tháng 7, 1885 (63 tuổi)
Wilton, New York, Hoa Kỳ
Tôn giáo Giám Lý
Chữ ký
Phu nhân Julia Dent Grant
Con cái Jesse

TỔNG THỐNG THỨ 19: RUTHERFORD BIRCHARD HAYES



Nhiệm kỳ 4 tháng 3, 18774 tháng 3, 1881
Tiền nhiệm Ulysses S. Grant
Kế nhiệm James A. Garfield
Đảng Cộng hòa
Mất 17 tháng 1, 1893 (70 tuổi)
Chữ ký
Phu nhân Lucy Webb Hayes




Rutherford Birchard Hayes (4 tháng 10 năm 1822 - 17 tháng 1 năm 1893) là một nhà chính trị, luật sự, nhà lãnh đạo quân sự Hoa Kỳ và là tổng thống thứ 19 của Hoa Kỳ (1877–1881). Hayes thắng cử nhiệm kỳ tổng thống nhờ chỉ hơn có một phiếu trong cuộc bầu cử gây tranh cãi năm 1876. Vợ ông, bà Lucy Hayes được xem là Đệ nhất phu nhân Hoa Kỳ đầu tiên .
Binh nghiệp

TỔNG THỐNG THỨ 20: JAMES A. GARFIELD

Tổng thống thứ 20 của Hoa Kỳ
Nhiệm kỳ 4 tháng 3, 188119 tháng 9, 1881
Tiền nhiệm Rutherford B. Hayes
Kế nhiệm Chester A. Arthur
Đảng Cộng hòa
Mất 19 tháng 9, 1881 (49 tuổi)
Chữ ký




James Abram Garfield (19 tháng 11 năm 183119 tháng 9 năm 1881) là vị tổng thống thứ 20 trong lịch sử Hoa Kỳ. Chỉ 200 ngày sau khi ông nhậm chức, Garfield bị ám sát.[1][2] Ông là tổng thống có nhiệm kỳ ngắn ngủi thứ hai (sau William Henry Harrison) trong lịch sử Hoa Kỳ. Dẫu là một nhân vật quan trọng trong lịch sử chính trị nước Mỹ,[3] giờ đây ông lại là một trong những vị Tổng thống bị quên lãng nhất trong lịch sử Hoa Kỳ.[4]

TỔNG THỐNG THỨ 21: CHESTER ALAN ARTHUR


Tổng thống thứ 21 của Hoa Kỳ
Nhiệm kỳ 19 tháng 9, 18814 tháng 3, 1885
Tiền nhiệm James A. Garfield
Kế nhiệm Grover Cleveland
Đảng Cộng hòa
Mất 18 tháng 11, 1886 (57 tuổi)
Tôn giáo Công hội Thánh
Chữ ký

Chester Alan Arthur (5 tháng 10 năm 182918 tháng 11 năm 1886) là một nhà chính trị Mỹ làmTổng thống thứ 21 của Hoa Kỳ. Arthur là một đảng viên của Đảng Cộng hòa và làm nghề luật sưtrước khi thành phó tổng thống thứ 20 dưới thời James Garfield. Khi Garfield bị Charles Guiteau gây trọng thương ngày 2 tháng 7 năm 1881 nhưng không qua đời cho đến ngày 19 tháng 9 và vào thời điểm đó Arthur đã nhậm chức tổng thống và giữ chức này cho đến ngày 4 tháng 3 năm 1885.